Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề
tài:
Đất
nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước trải qua nhiều giai đoạn
,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những
hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang trên đà
phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần được
hoàn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là
do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của
Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển . Là những sinh viên
kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta thường
quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như
kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất.
Mới chỉ nghe về đất
thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn toàn khác
đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê
đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh nông
nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu ,
nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta
phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta
đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn
đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai
ở Việt Nam hiện nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so
sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc
thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.
CHƯƠNG 1
Lí luận về địa tô của C.MARX
Nông nghiệp cũng
là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản nông nghiệp tiến hành kinh
doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị thặng dư do công nhân nông
nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị
thặng dư đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh
doanh trước hết họ phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ
bỏ ra.Và do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá
trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch
này phải được bảo đảm thường xuyên và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch
này là do công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu
ruộng đất .Có khi địa chủ không cho thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai thác ruộng đất của mình.Trong
trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô lẫn lợi nhuận.
Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản
chủ nghĩa hơn ,Mác đã so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến
.
1.1.SO SÁNH ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI ĐỊA TÔ PHONG KIẾN
1.1.1.Sự giống nhau:
Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được
thực hiện về mặt kinh tế đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự
bóc lột đối với những người lao động .
1.1.2.Sự khác nhau:
Hai loại địa tô này cũng khác nhau
về mặt lượng và chất .
a.Về mặt lượng :
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng
dư do nông dân tạo ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết.
Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần
giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất .
b. Về mặt chất:
- Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa
hai giai cấp :
+Địa chủ
+ Nông dân
Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột
nông dân.
- Còn địa
tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp
+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê
Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân
thông qua tư bản hoạt động.
Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù
hình thái đặc thù của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều
có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở
hữu ruộng đất được thực hiện”
Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính
là phương tiện, là công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có
đất thì được quyền thu địa tô tức là có quyền bóc
lột sức lao động của người làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được
sự bóc lột của địa chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc
lột thông qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để
cho nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu được
phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất
.Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó.
1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
.
1.2.1.Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp
cũng đều phải có lợi nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu
ngạch chỉ là một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản
xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch
hình thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo
thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể xây dựng được thêm nhiều
nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có hạn và
toàn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa
là đã có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì
thu được lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài.
Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức
trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá trị
hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình quyết định
. Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do những điều
kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt
và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải
canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản
đấu tư trên những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân .
Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều kiện
sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản kinh doanh trên
những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân .Thưc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay
giá trị thặng dư siêu ngạch .
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi
nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất
thuận lợi hơn . Nó là số chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được quyết định
bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên
ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất
nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt
vào tay chủ ruộng đất.
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ màu mỡ
ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị thặng dư trong nông
nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất
chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao động của nông dân có năng
suất cao hơn , và là điều kiện không thể thiếu được để cho lợi nhuận siêu ngạch
hình thành ,cũng như địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là
do lao động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông phẩm
,chứ không phải do bản thân ruộng đất.
Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi nhuận
siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao năng suất
lao động lên”.
Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người ,không có sức
lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được nhiều lợi
nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều kiện tự nhiên tốt sẽ
thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu được trên một
diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một đơn vị nông phẩm
hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu
ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , được
minh hoạ bằng ví dụ sau đây:
Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô:
+Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II.
a,Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên
cơ sở ruộng đất màu mỡ . Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi
tiêu thụ hay đường giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi
vì ở gần nơi tiêu thụ như thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông vận tải
thuận tiện,sẽ tiết kiệm được một phần lớn chi phí lưu thông khi bán cùng một giá;những
người phải chi phí vận tải ít hơn đương nhiên được hưởng một khoản lợi nhuận siêu
ngạch so với những người phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh
lệch.
Ví dụ:
Vị trí ruộng đất
|
Chi phí tư bản (usd)
|
Sản lượng (tạ)
|
Lợi nhuận bình quân (usd)
|
Chi phí vận chuyển (usd)
|
Tổng giá cả sản xuất cá biệt (usd)
|
Giá cả sản xuất cá biệt 1 tạ (usd)
|
Giá cả sản xuất chung
|
Địa tô chênh lệch I
|
|
Của 1 tạ
|
Của TSL (usd)
|
||||||||
Gần thị trường
|
100
|
5
|
40
|
0
|
140
|
28
|
31
|
155
|
15
|
Xa thị trường
|
100
|
5
|
40
|
15
|
155
|
31
|
31
|
155
|
0
|
b, Địa tô chênh
lệch II:
Là do thâm
canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động trên cùng một
khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác để tăng
năng suất ruộng đất và năng suất lao động lên.
Ví dụ:
Lần đầu tư
|
Tư bản đầu tư (usd)
|
Số lượng (tạ)
|
Giá cả sản xuất cá biệt (usd)
|
Giá cả sản xuất chung
|
địa tô chênh lệc II
|
|
Của 1 tạ(usd)
|
Của TSL (usd)
|
|||||
Lần thứ 1
|
100
|
4
|
25
|
25
|
100
|
0
|
Lần thứ 2
|
100
|
5
|
20
|
25
|
125
|
25
|
Chừng nào
thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận siêu ngạch trên.Nhưng
khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm cách nâng mức địa tô lên để giành
lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó thành địa tô chênh lệch .
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng
đất ngắn hạn còn nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn bỏ ra số
vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy phải mất nhiều
thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hưởng hết lợi ích
của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận
dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh
của họ là nhằm thu được thật nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên
họ ra sức bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công nghiệp
tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động ,mà còn là
bước tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ; mỗi bước tiến
trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai trong một thời gian là một bước tiến
trong việc tàn phá những nguồn màu mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình
là ở Mỹ trước đây ,chế độ canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất
vốn màu mỡ đã trở thành bạc màu hoàn toàn.
1.2.2. Địa
tô tuyệt đối.
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối trong khi
cho thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là người
thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và không
tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như vậy, người thuê ruộng đất
dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản
thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu
như thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất
lấy đâu mà nộp?
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp , cả
về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp vì vậy thấp
hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư tức là trình độ bóc
lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiều giá
trị thặng dư hơn trong nông nghiệp .
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang nhau,đều là
100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư
bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng dư đều là 100% thì
sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m =
120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m =
140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là
20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem chia
chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận .
Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó là chế độ độc quyền
tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông nghiệp ,
do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa nông nghiệp và công
nghiệp. Và như vậy ,phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông
nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) được giữ lại và
dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một
loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu
tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà
tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa
giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trường
.
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc quyền
tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp không
bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá thành địa tô.
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là :Những
tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị thặng dư khác
nhau “.
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau đây:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân
sinh ra địa tô tuyệt đối , cho nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất , không
có giai cấp địa chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ
giảm xuống có lợi cho xã hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện
kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh lệch và độc
quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh lệch
ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của tư bản
trong nông nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp , và nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về
ruộng đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản chất
của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động không công
của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô chỉ là
một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái xác định
tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp , nói lên tư
bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc lột khác
của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh ra .
1.2.3.Các loại địa tô khác:
Ngoài những loại
địa tô trên còn có các loại địa tô khác
như địa tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa
tô về đất rừng , thiên nhiên …
a.Địa tô về cây đặc sản:
Là địa tô thu được
trên những đám đất trồng những cây quí mà sản phẩm có thể bán với giá độc quyền
, tức là giá cao hơn giá trị. Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô
này .
b.Địa tô hầm mỏ
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản
được khai thác cũng đem lại địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở
hữu đất đai ấy.Địa tô hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất
nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng:
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất nông nghiệp.Nhưng
nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong
việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai là yếu tố quyết định,còn độ
màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự
phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sát
nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền:
Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc
chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của tư bản,tạo nên
giá cả độc quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại
cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao(như những vườn nho có thể cho những
thứ rượu đặc biệt)hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị,thì địa tô của những
đất đai đó sẽ rất cao,có thể xem đó là địa tô độc quyền .Nguồn gốc của địa tô độc
quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu
được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho địa chủ_ người sở hữu những đất
đai đó.
Các địa tô như địa tô về đất xây
dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên
nhiên ... tuy là địa tô thu được trên những đám đất phi nông nghiệp nhưng đều dựa
trên cơ sở của địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả
hai loại địa tô: địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu
có những sức tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó
là thác nước ,là hầm mỏ giàu khoáng sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây
dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của nhà tư bản hoạt động cũng
đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm
đoạt dưới hình thái địa tô".
CHƯƠNG 2
Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong
luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên ,
ta thấy địa tô tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân
nông nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô
tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa
tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
, những lí luận địa tô đó được Đảng và
nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu
mạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính
sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát
triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố các
khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu mới tạo
lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi
giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại quí tộc
Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết luận :”
Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những
trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước tiến về mặt làm cho đất đai
bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa
tô.”
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất ,
rừng cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự
tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên
của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân
sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những người thuê đất phải
đóng thuế cho nhà nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô tư bản
chủ nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó
không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa.....
2.2.Các đIều khoản:
Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về
địa tô của Mac ,nhà nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân , do nhà nước thống nhất quản lí.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân , sử dụng ổn định
lâu dài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đất.Tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân đựoc nhà nước cho thuê đất , giao đất trong luật này gọi
chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải
tạo và sử dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp
thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật
.
Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao
động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc
sau đây:
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện
tích đất , sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu
mỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nước xác định giá
các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi
thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại
đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.
Điều
22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà
nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi
trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước
giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trường
hợp được miễn giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1.
Sử dụng đất đúng
mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất .
2.
Thực hiện các
biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời của đất.
3.
Tuân theo những
qui định về bảo vệ môi trường , không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người
sử dung đất xung quanh.
4.
Nộp thuế sử dụng
đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa chính theo qui định của pháp
luật .
5.
Nộp tiền sử dụng
đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật
6.
Đền bù cho người
có đất bị thu hồi để giao cho mình .
7.
Giao lại đất
khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui định trên đây của luật đất đai
, người dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ cải tạo đất ...hay việc đóng
thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức của địa tô .
Hiện nay nhà nước ta đang có những
văn bản thu thuế sử dụng đất , đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất
là 15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là 10
000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước CHXHCN VIET NAM khoá
X kì họp thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai,
từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận
dụng trong luật đất đai một cách linh động như thế nào.
Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau:
“Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp
lao động làm nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn
sống chủ yếu là thu nhập có từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã
, phường , thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm
nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất được nhà nước giao .
Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt
quá hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng diện tích
đất vượt mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ
sung đối với diện tích đó theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải
chuyển sang thuế đất . đối với diện tích đất vượt hạn mực có sau ngày luật này
có hiệu lực thì người sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất .
1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng
và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc dụng .
1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính
trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc , sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh.
1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính
trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các
công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội ,
khoa học kĩ thuật, ngoại giao.
1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích
công cộng để xây dựng đường giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát
nước , sông , hồ , đe đập ,trường học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa, khu vui
chơi trẻ em, quảng trường , sân vận động , sân bay , bến cảng và các công trình
công cộng khác theo qui định của chính phủ .
Bổ sung điều 22a như sau :
2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây :
a.
Hộ gia đình ,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở .
b.
Tổ chức kinh tế
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất
gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
c.
Tổ chức kinh tế
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê .
d.
Giao đất có
thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
theo dự án do chính phủ quyết định .
2.2 Việc giao đất có thu tiền sử
dụng đất được qui định tại điểm d khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a.
Người sử dụng đất
phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .
b.
Sử dụng đất phải
theo đúng kế hoạch.
c.
Người sử dụng đất
phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật .
Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng
công trình tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch toán
đaày đủ vào ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật.
3. Bổ sung điều 22 C như sau :
3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân
, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây :
a.
Thực hiện các
dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
b.
Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .
c.
Thực hiện chính
sách nhà ở , đất ở .
d.
Các trương hợp
khác theo quy định của pháp luật .
3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc
miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê đất
4 Bổ sung điều 78a như sau :
4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà
nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất thuê và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời
hạn thuê tại tổ chức tín dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định
Pháp luật .
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất
thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế
quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật .
Người nhận chuyển nhượng , người được
thừa kế quyền sử dụng đất thuê các quyền quy định tại khoản này .
4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà
nước cho thuê đất đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được
trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này
.
Bên cạnh những quy định của luật đất
đai về nghĩa vụ nộp tiền hay những lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy
địa tô được Đảng và Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho
nhân dân , đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nước tăng lên , nó không hề mang tính
chất bóc lột như trong XH phong kiến hay XH TBCH .
Ngoài ra , trong pháp luật về đất
đai của NN ta hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền
thuê đất ( một hình thức của địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện .
Việc giao đất đối
với các loại đất có thể khái quát theo bảng sau đây
Loại đất
|
Khi giao
|
Khi sử dụng
|
|
1.Đất nông nghiệp
|
- Giao ổn định lâu dài ho hộ gia đình,
cá nhân từ 20-50m
-Không nộp tiền sử dụng đất
|
-Nộp thuế sử dụng đất hàng năm.
-Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Thu hồi
đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp theo quy định của NN
|
2.Đất
ở
( khu dân cư)
|
-Giao sử dụng ổn định lâu dài.
-Phải nộp tiền sử dụng đất.
|
-nộp thuế đất hàng
năm.
-Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất,
khi chuyển quyền sử dụng đất.
|
|
3.Chuyên dùng
|
1.Giao sử dụng vào quốc phòng an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
+) Không phải nộp tiền sử dụng đất (được
miễn).
+)
Nộp lệ phí địa chính.
2.Giao sử dụng vào mục đích kinh
doanh.
+) phải nộp tiền sử dụng đất.
+) cho thuê đất.
|
-Không nộp thuế sử dụng đất.
-Nộp thuế đất.
-Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất,
khi chuyển quyền sử dụng đất.
-Trả tiền thuê đất trực tiếp hoạch nhận
nợ ngân sách nhà nước nếu góp vốn liên doanh
|
|
4.Đất chưa sử dụng
|
Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp lệ
phí địa chính( nếu đươc phục vụ về địa chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí
trước bạ
|
|
Số tiền sử dụng đất được miễn và
giảm nộp , được xác định như sau :
Số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm
|
=
|
Diện tích đất được giao hoặc được phép chuyển mục đích
sử dụng ( m2 )
|
*
|
Giá đất mỗi mét vuông
( đ/m2 )
|
*
|
Tỷ lệ được miễn hoặc giảm
|
Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất được thực hiện như
sau :
- Trường hợp đất mua được sử dụng
làm đất ở ổn định trước ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến
pháp năm 1980 ) không có đử giấy tờ hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch không có
tranh chấp và được UBND phương chứng nhận thì được xét cấp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở , quyền xử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng
làm đất ở ổn định trong thời gian từ 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật
đất đai có hiệu lực ) nhưng không có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch
không có tranh chấp thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất
ở và phải nộp 20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở
sau ngày 15/10/1993 , không có đủ giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch
, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất . Với những quy định trong
Luật đất đai , nguồn đất của Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi , sẽ được cải
tạo bồi bổ và mỗi người dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp hành
theo mọi quy định của nhà nước , đó cũng là một hình thức để Nhà nước thu địa tô
.
Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của Mác
, Đảng và Nhà nước ta đã nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tô TBCN
, từ đó đề ra những quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm được NS NN , vừa khuyến khích
người dân tự nguyện thực hiện .
Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa
tô không còn có định nghĩa : “ Địa tô là hình thức biến tướng của một phần giá
trị thặng dư do người công nhân nông nghiệp tạo ra , mà nhà TB kinh doanh NN phải
trả cho địa chủ “
Mà hiện nay , đất được cấp cho dân , dân có quyền sử dụng đất vào
mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì người dân chỉ phải nộp một khoản tiền
thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ . Còn đối với đất để làm Nông nghiệp thì
người dân phải nộp thuế , nhưng bù lại , họ có thể tự do kinh doanh trên mảnh đất
của mình sao cho thu được nhiều lợi nhuận cao nhất .
Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà phê...
2.3.Vận dụng
trong thuế nông nghiệp:
Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai
mà còn được vận dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế
nông nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nông dân mà đó là
quyền và nghĩa vụ của mỗi người nông dân.
Để khuyến khích sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả, thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật
quy định sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 1: tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử
dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Họ vẫn được giao quyền sử dụng đất
nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 2: Đất chịu thuế
sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Đất trồng rừng.
Điều 3: Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật
bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên.
- Đất đồng cỏ tự nhiên.
- Đất ở.
- Đất chuyên dùng.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng
đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất
theo quy định tại điều 29 của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của luật này.
Điều 5: Căn cứ thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Diện tích.
- Hạng đất.
- Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện
tích của từng hạng đất
Điều 6: Diện tích tính
thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ
địa chính nhà nước.
Trường hợp chưa nộp sổ địa chính
thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Điều 7:
1.
Đất trồng cây
hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được
chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các
yếu tố:
- Chất đất.
- Ví trị.
- Địa hình.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết.
- Điều kiện tưới tiêu.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính
thuế theo các yếu tố nói tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được
trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong
thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 8: Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn
của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo của ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan xét duyệt.
Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên
1 hecta của từng hạng đất sau:
1.
Đối với đất trồng
cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Hạng đất
|
Định suất
thuế
|
1
2
3
4
5
6
|
550
460
370
280
180
50
|
2.
Đối với đất trồng
cây lâu năm.
Hạng đất
|
Định suất
thuế
|
1
2
3
4
5
|
650
550
400
200
80
|
3.
Đối với cây ăn
quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức
thuế như sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1,
hạng 2 và
hạng 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất
hạng 4,
hạng 5 và hạng 6.
4.
Đối với cây lấy
gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức
thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Điều 10: Hộ sử dụngđất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện
tích theo quy
định của luật đất đai, thì ngoài việc phải
nộp thuế theo quy định tại điều 9 của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ
ban thường vụ quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.
Đối với một số trường hợp vẵn được nhà nước
ưu đãi, giảm thuế và miễn
thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nước trong việc vận dụng lí luận điạ
tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia.
Điều 19:
1.
Miễn thuế cho đất
đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp,
đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng.
2.
Miễn thuế cho đất
khai hoang không thuộc quyền quy định tại khoản 1
điều 9 dùng vào sản xuất.
Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối
với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển là 7 năm.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây
lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế khi khác thác theo quy định tại khoản 4, điều
này của luật này.
3.
Miễn thuế cho đất
trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và đất
trồng cây hàng năm chuyển sang
trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm
từ khi có thu hoạch.
4.
Chính phủ quy định
việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang
được đầy tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 26:
Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới
khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định
tại điều 19 của luật này và cộng thêm 2 năm.
Nếu đất được giao là đất đang sản
xuất nông nghiệp thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.
Điều 21: Trong trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại
mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế
từng vụ sản xuất như sau:
1.
Thiệt hại từ
10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng
theo mức thiệt
hại.
2.
Thiệt hại từ
20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%.
3.
Thiệt hại từ
30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%.
4.
Thiệt hại từ
40% trở lên giảm thuế 100%.
Điều 22:
1.
Miễn thuế hoặc
giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao,
miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
2.
Miễn thuế hoặc
giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà
sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn.
3.
Miễn thuế cho
các hộ nông dân là những người tàn tật, già yếu không
nơi nương tựa.
Điều 23:
1.
Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hang 1/4
và 2/4, bệnh binh
hang 1/3 và 2/3.
2.
Miễn thuế hoặc
giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ.
3.
Giảm thuế cho
hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc
diện miễn thuế theo quy định tại khoản
1 điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
Điều
24:
Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Việc giảm, miễn thuế cho những
người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một điều khác xa với việc thu địa tô tư bản
chủ nghĩa, điều này cho thấy sự sáng tạo
của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách thuế
nông nghiệp động viên thúc đẩy người dân sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh.
Hiện nay, tổng cục thuế đã ban
hành quy trình miễn giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày
21/8/2001 cho các đối tượng chính sách xã
hội như sau:
Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nộp
thuế thuộc đối tượng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối hợp với hộ đồng
tư vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được miễn giảm thuế
theo từng loại đối tượng chính sách xã hội như:
hộ gia đình có công với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình
liệt sĩ, thương binh, hộ gia đình có nhiều
khó khăn và đầu năm giảm thuế cho các hộ này
( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001)
Đối với các trường hợp bị thiên
tai, dịch họa làm mùa màng thiêt hại ,tổng cục thuế cũng quy định:
Trươc hêt là phải xác định mức độ
thiệt hại mùa màng để xét miễn giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm
thiệt hại mùa màng. Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế
huyện nơi có thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh như : thống
kê, nhà nước ... hướng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lượng thu hoạch
thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu vực và lập
biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét giảm thuế ( báo Pháp luật
số 158 ngày 27/8/2001)
Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà Nước
ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền để giảm bớt
khó khăn cho người nông dân. Cuối năm 2001 và sang 2002, bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn có văn bản trình thủ tướng chính phủ về việc giảm thuế sử dụng đất
cho nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính sách, nhà nước đã thường xuyên
thực hiện chủ trương “khoán sức dân, từng bước giảm mức động viên khoảng 20% trên
sản lượng quy thóc hàng năm đã giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách giảm thuế đã có
tác động tích cực với đời sống xã hội khu vực nông thôn nhưng vẫn phát sinh một
số vấn đề chưa hợp lý: việc giảm 50%
thuế nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà phê, còn đối với
nhiều loại hàng nông sản khác như chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt hại, tuy đã được xét miễn giảm nhưng chưa kịp thời và đồng đều giữa các
vùng miền...
Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng
viên báo Tiền phong, ông Nguyễn Đức Triều – ủy viên trung ương Đảng, chủ tịch hội
nhân dân Việt Nam cho biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ
5 (khoá IX). Các đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho người nông dân. Mức hạn điền tại các địa phương trên
cả nước hiện nay được áp dụng theo nghị định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với
đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức hạn
điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương,
Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3
hecta cho mỗi loại đất. Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ương khác
không quá 10 hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vượt
mức hạn điền phải nộp thuế theo quy định
của luật thuế sử dụng đất.
Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là
tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho người
nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vượt bậc của Đảng và Nhà Nước ta
so với việc thu địa tô trong tư bản chủ nghĩa.
Trên đây là những ứng dụng lí
luận của Mác về địa tô trong việc đề ra thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để
quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng thuế của người dân.
Sự khác biệt rõ nhất của việc quản
lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là
của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm
nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác,
nhà nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm
đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông
nghiệp.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà được
phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ
20% đến 40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình công
nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp.
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá
nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụngđất
cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải
chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
2.4. Vận dụng
trong việc cho thuê đất.
Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để
phát triển nông nghiệp thì một điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương
lai không thể không quan tâm đến. Đó là
việc thuê đất để kinh doanh.
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra
một công ty thì họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả
cho nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được
thuê.
Trong việc thuê đất để kinh doanh
nhà nước cũng quy định rõ:
· Thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại ngân hàng
Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng
quyết định và không vượt quá giá trị tài sản đẫ đầu tư trên khu đất thế chấp cộng
với tiền thuê đất đã trả. Khi đến thời hạn
mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại tài
sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ ngân hàng và quyết định cho người
mua tài sản được tiếp tục thuê đất.
· Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh trong thời hạn thuê đất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên
doanh tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức cá nhân nước ngoài...
· Đặc biệt các tổ
chức được nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ
trả tiền thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê được nộp hàng
năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức
thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi
để giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nước.
Điều này cho thấy một sự khác biệt
và sự vận dụng lí luận của Mác về địa tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó
chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản
pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp
tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng.
Trong việc thuê đất để kinh doanh
thì người thuê đất đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên
mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận mà mình làm xa để trả cho nhà nước.
Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô
thị Định Công, xây dựng những kiôt và
cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh doanh trên kiôt của mình,
một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước,
số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất
trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất
để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho
ngân sách. Số tiền mà người nước ngoài phải trả được quy định như sau:
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:
Một trong những nội dung cơ bản cua
hợp đồng thuê đất và là mối quan tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc
quyết định giá cho thuê đất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phải
đảm bảo sức hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ
quốc tế và các điều kiện kinh tế chính trị-xã hội của đất nước ta hiện nay.
Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày
24/02/1998 thì giá thuê đất ở đô thị là:
¨ Đô thị loại 1:
1,00 ¸ 12,00
USD/m2/năm.
¨ Đô thị loại 2:
0,80 ¸ 9,60 USD/m2/năm.
¨ Đô thị loại 3:
0,60 ¸ 7,20 USD/m2/năm.
¨ Đô thị loại 4:
0,35 ¸ 4,20 USD/m2/năm.
¨ Đô thị loại 5:
0,18 ¸ 2,16 USD/m2/năm.
Đối với đô thị thuộc địa bàn vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giá thuê đất được
xác định bằng 80% mức quy định chung. Các thị trấn ở các vùng này, giá thuê đất
đô thị được xác định như sau:
Đơn giá Mức giá tối Hệ số Hệ số
thuê đất =
thiểu cho từng ´ vị ´ ngành
(USD/m2/năm) nhóm đô thị trí nghề
|
a.Hệ số
vị trí:
Hệ số vị trí được chia làm 4 loại:
§ Vị trí 1 có hệ số là 3. Áp dụng cho các lô đất, thửa đất
có mặt tiền tiếp giáp với đường phố chính của đo thị, đầu mối giao thông nội đô
thị, rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh
hoạt, có khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất.
§ Ví trí 2 có hệ số 2,5. Áp dụng cho lô đất có mặt tiền không
tiếp giáp với đường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế của vị trí 1.
§ Vị trí 3 có hệ số là 2. Áp dụng cho các lô đất có mặt tiền
không tiếp giáp nội đường phố, tương đối thuận lợi với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lời kém vị trí số
2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn so với vị trí 2.
§ Ví trị 4 có hệ số là 1. Áp dụng cho các lô đất
không có mặt tiền tiếp giáp với đường phố, ngõ phố, kém thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt có giá đấu thấp nhất trong đô thị.
b.Hệ số kết cấu hạ tầng.
· Hệ số 2 áp dụng cho các lô đất có đủ 3 điều kiện:
+ Giao thông thuận lợi.
+ Có công trình cấp trên ở gần nơi
thực hiện dự án, có thể đáp ứng được các nhu cầu của dự án.
+ Có hệ thống cấp nước gần hàng rào
công trình có thể sử dụng cho dự án.
· Hệ số 1,7 áp dụng cho lô đất thiếu một trong các điều kiện
trên.
· Hệ số 1,4 áp dụng cho lô đất thiếu hai điều kiện trên.
· Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu cả 3 điều kiện trên.
c. Hệ số ngành
nghề
· Hệ số 2 áp dụng cho các ngành thương mại và du lịch khách
sạn, nhà hàng, tài chính, tư vấn, môi giới, kinh doanh bất động sản (trừ kinh
doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc thuê), ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán.
· Hệ số 1 áp dụng
cho các ngành sản xuất là phân phối điện, cấp nước và thóat nước, công nghiệp
khai thác mỏ, luyện kim sản xuất máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải hoá
chất cơ bản, phân dãn khí, công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm, thuỷ sản, sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, khám và chữa bệnh, thiết bị và phương tiện y tế, thể
dục thể thao, xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường và xử lý chất thải đất xây dựng
cầu đường, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao và các cơ sở sản xuất sử dụng công
nghệ cao.
· Hệ 1,5 áp dụng
cho các ngành nghề khác không thuộc các ngành nghề áp dụng hệ số 2 và hệ số 1.
1.
Đối với đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất
xấu khó sử dụng.Nếu sử
dụng cho các dự án không phải là sản
xuất, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại thì đơn giá thuê đât được tính
từ 30 đến 100 USD/ha/năm. Những vùng đất khác được tính từ 100 dến 600 USD/ha/năm.
2.
Đối với mặt nước
sông, hồ, vịnh tiền thuê đất từ 75 đến 525
USD/km2/năm. Mặt biển có đơn giá tiền thuê là từ 150 đến 600
USD/km2/năm. Đối với trường hợp thuê đất có diện tích sử dụng không
cố định thì áp dụng mức tiền thuê từ 150 đến 750 USD/năm.
Mức tiền thuê đất nêu trên không
bao gồm chi phí đền bù, giải toả. Sau mỗi thời hạn 5 năm nếu xét thấy cần thiết thì bộ tài chính sẽ xem xét và điều chỉnh mức
tiền thuê. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định
lần trước.
Trên quy định của bộ tài chính về tiền thuê đất mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo đề nghị của giám đốc
sở tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ:
- Quyết định đơn giá thuê đất đối với dự án do mình cấp giấy
phép đầu
tư.
- Đề nghị bằng văn bản đơn giá thuê đất đối với dự án do mình
cấp giấy
phép đầu tư.
- Đề nghị bằng văn bản về đơn giá thuê đất đối với dự án
thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyền cấp giấy phép. Trong
trường hợp này, bộ kế hoạch và đầu tư (ủy quyền cấp giấy phép) hoặc cơ quan được
bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyết sẽ quyết định việc thuê giá đất.
3.Thời điểm tính tiền là thời điểm doanh nghiệp được bàn
giao đất để sử
dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử dụng đất thì thời điểm
tính tiền thuê đất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử dụng đất
Tiền thuê đất được nộp mỗi năm 20,
mỗi lần nộp 50% . Khuyến khích việc trả tiền một lần trong thời hạn 5 năm và trên
5 năm. Một tỷ lệ giảm nhất định
được ghi nhận rõ tại quyết định H9 của
bộ tài chính Việt Nam. Nếu trả cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của
5 năm đó. Trả tiền cho thời hạn thuế đất trên 5 năm thì mỗi năm tăng thêm được
giảm 1% số tiền thuê đất phải trả, nhưng
tổng mức không giảm quá 25% số tiền thuê đất phải trả của thời gian này.
Trường hợp trả tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất trên 30 năm thì được
giảm 30% số tiền thuê đất phải trả.
Với những quy định rõ ràng trên đây
thì việc nộp tiền thuê đất sẽ diễn ra một cách dễ dàng.
Có một hình thức thuế mà cho đến
ngày nay vẫn còn tồn tại rất rõ. Đó là địa tô độc quyền. Trong các thành phố lớn,
ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nàh cho thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá thuê nhà, đất
rất cao.
Đến đây, sau khi đã nghiên cứu kỹ
về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta
có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn tồn tại nhưng về bản chất của nó hoàn
toàn khác so với địa tô tư bản chủ nghĩa hay địa tô phong kiến.
Nếu như trong xã hội phong kiến,
trong xã hội tư bản chủ nghĩa, người sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ . Tô đó
là do các nhà điạc chủ năm giữ và hưởng thì ngày nay, điạ tô hay nói cách khác
là thuế đất, thuế nhà, tiền thuê đất đều
được nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách đó lại được dùng vào những việc
công nhằm xây dựng đất nước.
Tuy nhiên trong việc sử dung lí luận
của Mác về địa tô vào trong luật đất đai, thuế nông nghiệp và một số ngành khác
vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, hạn chế.
-
Như việc nhà nước thu đất của nông dân với giá rất rẻ (khoảng mấy chục
ngàn một m2) sau đó quy hoạch, xây dựng nhà ở... và cho thuê với giá
rất cao. Đây cũng là một vấn đề cần kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự đền
bù thỏa đáng.
- Ngay cả trong việc thực hiện xoá bỏ thuế hạn điền
cũng phải gặp nhiều vướng mắc để thực hiện được nhanh chóng thì các địa
phương cần rà soát lại hệ thống chính sách đất đai ở nhiều nơi rành mạch hoá phần
diện tích cuả từng hộ nông dân, nhất là với diện tích đất nuôi trồng thủy sản ở
các tỉnh ven biển, nơi mà nhiều nông ngư dân đã chuyển nhượng quyền sử dụng cho
nhau, xác định chủ sở hữu ở những nơi này sẽ gặp khó khăn hơn trước. Bên cạnh đó
việc xoá bỏ thuế hạn điền cho người nông dân sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là cấp xã. Họ sẽ gặp khó khăn trong
chi trả phụ cấp cho cán bộ xã đang làm việc trực tiếp. Nhà nước nên có những hỗ
trợ ngân sách trong một vài năm đầu, sau đó các địa phương phải từ vượt lên khó
khăn tận thu các nguồn để dần tự trang trải.
Trong việc cho người nước ngoài thuê
đất cũng gặp nhiều khó khăn. Ngày 27/3 tại Hà Nội, tổng cục điạc chính và câu lạc
bộ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý
kiến cho dự thảo sửa đổi, bổ sung pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam. Với nội dung sửa đổi lần này là mở rộng
hình thức sử dụng đất, có những ý kiến cho rằng nếu cho phép việc thuê đất của
nông dân thì sẽ xảy ra tình trạng nhà đầu tư thành điạ chủ khi họ thuê hết đất
sản xuất của nông dân rồi lại thuê nông dân làm công trên chính mảnh đất đó. Bởi
vậy nhà nước phải quy định chi tiết các điều kiệ ràng buộc thật chặt chẽ để nhằm
kiểm soát được nếu pháp lệnh sửa đổi mở thêm hình thức cho phép nhà đầu tư nước
ngoài thuê lại đất của nông dân (báo Tiền phong số 63 ra ngày 28/3/2002).
Mặc dù hiện nay vấn đề thu địa tô (thuế đất và tiền thuê đất) có những cải
tiến vượt bậc so với trước nhưng đôi khi
vẫn gặp những bất lợi trong công tác thu tiền và chỉ đạo người dân thi hành nghĩa
vụ nộp thuế. Vì vậy, nhà nước đã phải đưa ra những giải pháp thật kịp thời. Ngày
6/5/2020, tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra cuôc họp của ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh triển khai chỉ thị số 08 về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà
nước vè nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị và cá nhân trong diện kê khai phải kê khai về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính, trong đó xem đã nộp đủ tiền sử dụng đất hay chưa, số tiền đã
nộp, đồng thời ghi tương ứng với số diện tích đã nộp tiền sử dụng đất thì tương
ứng với số tiền phần trăm so với tổng số diện tích được giao. Cần ghi rõ phần lệ
phí trước bạ đã nộp và đã đạt bao nhiêu
phần trăm so với nghĩa vụ phải nộp.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu về
lý luận địa tô của Mác , cũng như những ứng dụng sáng tạo của Đảng ta trong việc
đề ra luật đất đai , thuế nông nghiệp và những quy định về thuế đất , ta thấy đây
là một vấn đề rất cấp thiết mà những người làm kinh tế cần phải quan tâm .
Hiện nay , việc thu thuế trong nông nghiệp đã được
giảm đi rất nhiều, mà việc nộp thuế đang dần chuyển sang các nhà kinh doanh thuê
đất để làm ăn. Nếu như trong chế độ TBCN , địa tô được thực hiện chủ yếu trong
NN và khoản tô đó thuọc quyền sở hữu của địa chủ , thì ngày nay khoản thuế đó lại
được giảm trong nông nghiệp và do NN quản lý , số tiền đó nằm trong NS quốc gia
dùng vào các việc XH như xây trường học , bệnh viện ...
Với việc thu thuế như ngày nay , NN vừa thúc đẩy
được sự phát triển sản xuất trong NN , khuyến khích người dân sản xuất lại vừa
tăng thêm nguồn NS cho NN .
Tuy nhiên , việc nghiên cứu đề tài này cũng gặp
nhiều khó khăn , và đây là một vấn đề ít được chú ý đối với những nhà kinh tế ,
khó tìm tư liệu ,và đặc biệt đây là vấn đề rất khó tư duy , nhưng em rất mong
nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo .
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 2
B.CHƯƠNG 1:Lí luận về địa tô của C. Mác......................... 3
1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:.......................................... 3
1.1.1: Sự giống nhau................................................................................................... 3
1.1.2:Sự khác nhau:.................................................................................................... 3
a.Về mặt lượng....................................................................................................... 3
b.Về mặt chất.......................................................................................................... 4
1.2.Các hình thức địa tô Tư Bản................................................................................... 4
1.2.1.Địa tô chênh lệch............................................................................................... 4
a.Địa tô chênh lệch 1............................................................................................. 6
b.Địa tô chênh lệch 2............................................................................................. 7
1.2.2.Địa tô tuyệt đối................................................................................................. 8
1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác........................................................................ 10
a.Địa tô về cây đặc sản........................................................................................ 10
b.Địa tô về hầm mỏ.............................................................................................. 10
c.Địa tô về đất xây dựng..................................................................................... 10
d. Địa tô độc quyền............................................................................................. 10
C.CHƯƠNG 2: Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam
2.1.Vận dụng trong luật đất đai.................................................................................. 12
2.2 Các đIều khoản về luật đất đai............................................................................. 13
2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước............................................................................. 19
2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất........................................................................ 27
2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị................................................................................... 28
a.Hệ số vị trí........................................................................................................ 29
b.Hệ số kết cấu hạ tầng....................................................................................... 29
c.Hệ số ngành nghề............................................................................................. 30
D. KẾT LUẬN........................................................................................................... 34
E.TÀI LIỆU THAM KHẢO:..................................................................................... 35
http://www.tailieuvang.com/2012/12/ly-luan-ve-dia-to-cua-cacmac-va-su-van-dung-vao-chinh-sach-dat-dai-o-viet-nam-hien-nay.html
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo
Tiền Phong số 22(ngày 27/8/2001)
2.Báo
Tiền Phong số63(ngày 28/3/2002 )
3.Báo
Pháp Luật số 158(ngày 27/8/2001)
4.Hiến
Pháp 1980
5.Luật Đất
Đai
6.Giáo Trình Kinh tế chính trị _NXB Chính Trị Quốc Gia